- Căn cứ quyết định 222/QĐ-ĐNT về việc ban hành chiến lược phát triển giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn 2020 của trường Đại học Ngoại Ngữ – Tin học TP.HCM
- Căn cứ Định hướng chiến lược phát triển trường giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn 2030 số 01/HĐQT-ĐNT, ngày 02/12/2013
Mục tiêu phát triển
- Đối với xã hội: Khoa CNTT, trường đại học HUFLIT là nơi đào tạo CNTT uy tín hàng đầu ở Việt Nam. Trên 90% sinh viên tốt nghiệp có việc làm, thu nhập cao và ổn định.
- Đối với Nhà trường: Khoa CNTT là một trong những khoa dẫn đầu về đào tạo và nghiên cứu khoa học
-
Các hướng nghiên cứu chính:
- Mạng máy tính
- Khoa học máy tính
- Công nghệ phần mềm
- Hệ thống thông tin
I. Thực trạng
1. Đội ngũ nhân lực, tuyển sinh
Số lượng sinh viên và giảng viên của khoa CNTT trong giai đoạn 2010 – 2014 được cho trong bảng sau
Bảng Số lượng sinh viên qua các năm
Năm |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
Sinh viên tuyển mới |
149 |
137 |
102 |
103 |
163 |
Tổng sinh viên |
320 |
343 |
405 |
435 |
450 |
Số lượng GV |
20 |
19 |
20 |
21 |
22 |
2. Cơ sở vật chất
- Hiện khoa Công nghệ thông tin có 10 phòng máy và một phòng mạng.
- Chưa có phòng máy chuyên dụng để phục vụ cho công tác NCKH.
3. Nghiên cứu khoa học
- Khoa chú trọng động viên GV, SV nghiên cứu khoa học. Hằng năm Khoa điều tổ chức hội thảo giảng viên nghiên cứu khoa học và hội thảo nghiên cứu khoa học sinh viên cấp khoa.
- Những năm qua SV khoa CNTT đã đạt được một số thành tích: 1 giải nhì, 3 giải ba trong cuộc thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học cấp bộ
- Một số GV đã có bài NCKH được đăng trên tập chí quốc tế. Nhưng hiện nay phần lớn GV chủ yếu thực hiện các nghiên cứu phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy. Hoạt động NCKH chưa là hoạt động thường xuyên của giảng viên.
II. Chiến lược phát triển
1. Đội ngũ nhân lực, tuyển sinh
- Thu hút giảng viên giỏi tham gia hoạt động đào tạo và NCKH, tuyển dụng thêm 4 – 10 giảng viên
- Mở hệ đào tạo thạc sĩ Công nghệ thông tin
2. Cơ sở vật chất
- Nâng cấp các phòng máy để đáp ứng nhu cầu giảng dạy. Mỗi năm thay mới 2-4 phòng máy.
- Đầu tư phòng máy chuyên dụng để phục vụ cho công tác đào tạo và NCKH cho GV và SV.
3. Nghiên cứu khoa học
- Đưa hoạt động NCKH trở thành nhiệm vụ thường xuyên của giảng viên
-
Công bố khoa học:
- NCKH Cấp khoa/Cấp trường: Mỗi giảng viên đều tham gia hoạt động NCKH cấp khoa
- Tạp chí Quốc tế: phấn đầu có 4 – 6 bài báo trong một năm, được đăng trong các tap chí Quốc tế có quy tín.
- Đề tài NCKH: Đăng ký 3-6 đề tài cấp trường.
KT. TRƯỞNG KHOA
PHÓ TRƯỞNG KHOA
TÔN QUANG TOẠI